Scholar Hub/Chủ đề/#tâm lí học hành vi/
Tâm lí học hành vi là một nhánh của tâm lí học nghiên cứu về hành vi của con người và các quá trình tư duy liên quan trong việc tiếp nhận, xử lý và phản ứng với...
Tâm lí học hành vi là một nhánh của tâm lí học nghiên cứu về hành vi của con người và các quá trình tư duy liên quan trong việc tiếp nhận, xử lý và phản ứng với thông tin. Nó tập trung vào việc hiểu và giải thích những nguyên nhân, quy tắc và mô hình của hành vi con người, từ hành vi đơn giản như quyết định hàng ngày đến hành vi phức tạp như nhận thức và xác định bản thân.
Tâm lí học hành vi nghiên cứu các yếu tố tư duy như nhận thức, cảm xúc, học tập, trí nhớ và tư duy xã hội. Nó cũng tìm hiểu vai trò của các yếu tố văn hóa, xã hội và môi trường trong hình thành và ảnh hưởng đến hành vi con người. Thông qua việc nghiên cứu và áp dụng các lý thuyết và phương pháp nghiên cứu, tâm lí học hành vi cung cấp cái nhìn sâu sắc về lý do vì sao con người hành xử như thế nào trong các tình huống khác nhau.
Tâm lí học hành vi là một lĩnh vực nghiên cứu trong tâm lí học mà chú trọng vào việc hiểu và giải thích hành vi con người. Nó xem xét tư duy và quá trình tâm lý ẩn sau hành vi của con người, từ những quyết định hàng ngày cho đến những hành vi phức tạp như nhận thức và tự nhận thức.
Tâm lí học hành vi quan tâm đến nhiều khía cạnh của hành vi con người, bao gồm cả thông tin nhập vào, quá trình xử lý thông tin và phản ứng tương ứng. Nó nghiên cứu về nhận thức, cảm xúc, học tập, trí nhớ, sự chú ý, xác định bản thân và các quá trình tư duy xã hội. Ví dụ, tâm lí học hành vi có thể nghiên cứu về lí do tại sao một người chọn mua một sản phẩm cụ thể, quyết định đạt được mục tiêu của mình hay hình thành một thói quen mới.
Lĩnh vực này cũng xem xét các yếu tố môi trường, xã hội và văn hóa trong việc hình thành và ảnh hưởng đến hành vi con người. Ví dụ, một người có thể được ảnh hưởng bởi nền văn hóa của mình, gia đình, bạn bè, những đánh giá xã hội và những phần thưởng hoặc hình phạt xã hội.
Tâm lí học hành vi sử dụng các lý thuyết và phương pháp nghiên cứu để tìm hiểu và giải thích tại sao con người hành xử như thế nào trong môi trường và tình huống khác nhau. Nó có thể áp dụng những kiến thức từ nghiên cứu để phát triển các phương pháp và chương trình can thiệp, nhằm cải thiện hiệu quả của hành vi con người và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển cá nhân và xã hội.
Một số hướng tiếp cận trong nghiên cứu động cơ học tập Normal 0 false false false MicrosoftInternetExplorer4 Việc tìm hiểu các hướng tiếp cận trong nghiên cứu vấn đề động cơ học tập có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc xác định rõ bản chất, phân loại, biểu hiện và các nhân tố tác động đến động cơ hoạt động học tập của người học. Bài viết đề cập một số hướng tiếp cận cơ bản trong nghiên cứu động cơ học tập như phân tâm học, hành vi, nhân văn, nhận thức, học tập xã hội và văn hóa - xã hội.
/* Style Definitions */
table.MsoNormalTable
{mso-style-name:"Table Normal";
mso-tstyle-rowband-size:0;
mso-tstyle-colband-size:0;
mso-style-noshow:yes;
mso-style-parent:"";
mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt;
mso-para-margin:0in;
mso-para-margin-bottom:.0001pt;
mso-pagination:widow-orphan;
font-size:10.0pt;
font-family:"Times New Roman";
mso-ansi-language:#0400;
mso-fareast-language:#0400;
mso-bidi-language:#0400;}
#động cơ #động cơ học tập #phân tâm học #tâm lí học hành vi #tiếp cận văn hóa - xã hội
Nghiên cứu về hành vi sử dụng Facebook của con người – một thách thức mới cho Tâm lí học hiện đại Normal 0 false false false MicrosoftInternetExplorer4 Bài báo đề cập một số công trình nghiên cứu về mạng xã hội Facebook trên thế giới, đồng thời trình bày những nghiên cứu về vấn đề hành vi sử dụng internet nói chung và Facebook nói riêng tại Việt Nam. Thực tiễn cho thấy cần có thêm những nghiên cứu chuyên sâu về hành vi sử dụng Facebook, đặc biệt là sự lí giải dưới góc độ Tâm lí học đối với một vấn đề xã hội mang tính đặc biệt này.
/* Style Definitions */
table.MsoNormalTable
{mso-style-name:"Table Normal";
mso-tstyle-rowband-size:0;
mso-tstyle-colband-size:0;
mso-style-noshow:yes;
mso-style-parent:"";
mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt;
mso-para-margin:0in;
mso-para-margin-bottom:.0001pt;
mso-pagination:widow-orphan;
font-size:10.0pt;
font-family:"Times New Roman";
mso-ansi-language:#0400;
mso-fareast-language:#0400;
mso-bidi-language:#0400;}
#Facebook #Tâm lí học #hành vi sử dụng #hành vi sử dụng Facebook
Ngôn ngữ học, nhân học văn hóa và tâm lí học hành vi - một phối hợp liên ngành theo đường hướng nghiên cứu văn học dân gian trong bối cảnh Từ trong nguồn gốc, bản chất và chức năng, văn học dân gian (VHDG) gắn liền với giao tiếp xã hội. Do vậy, tiếp cận VHDG trong bối cảnh là một đường hướng nghiên cứu thích hợp. Trong đó, ngôn ngữ học, nhân học văn hóa và tâm lí học hành vi là một trong những kết hợp liên ngành khả thi và có nhiều triển vọng. Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE
/* Style Definitions */
table.MsoNormalTable
{mso-style-name:"Table Normal";
mso-tstyle-rowband-size:0;
mso-tstyle-colband-size:0;
mso-style-noshow:yes;
mso-style-priority:99;
mso-style-parent:"";
mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt;
mso-para-margin:0cm;
mso-para-margin-bottom:.0001pt;
mso-pagination:widow-orphan;
font-size:10.0pt;
font-family:"Times New Roman","serif";}
#văn học dân gian #hướng tiếp cận bối cảnh #giao tiếp xã hội #ngôn ngữ học #nhân học văn hóa #tâm lí học hành vi
Trời Phật, thánh thần – niềm tin tâm linh trong văn học trung đại Việt Nam Normal 0 false false false Bài viết giới thiệu một số yếu tố tâm linh như trời, phật, thánh thần… Những yếu tố này tồn tại trong văn học trung đại như một niềm tin tuyệt đối về mặt tâm linh. Và đứng ở góc độ văn hóa, bài viết nhận xét đánh giá về sự hiểu biết cũng như trình độ tư duy của con người được phán ánh trong văn học thời đó.
/* Style Definitions */
table.MsoNormalTable
{mso-style-name:"Table Normal";
mso-tstyle-rowband-size:0;
mso-tstyle-colband-size:0;
mso-style-noshow:yes;
mso-style-parent:"";
mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt;
mso-para-margin:0in;
mso-para-margin-bottom:.0001pt;
mso-pagination:widow-orphan;
font-size:10.0pt;
font-family:"Times New Roman";
mso-ansi-language:#0400;
mso-fareast-language:#0400;
mso-bidi-language:#0400;}
#trời #phật #thánh thần #niềm tin #tâm linh #văn học trung đại
KHẢO SÁT SỰ KHÁC BIỆT VỀ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TÂM LÝ CỦA HỌC VIÊN BAY, PHI CÔNG VÀ THÀNH VIÊN TỔ BAY QUÂN SỰMục tiêu: Khảo sát sự khác biệt một số đặc điểm tâm lý học viên bay, phi công và thành viên tổ bay quân sự bằng hệ thồng Vienna Test System (VTS) tại Viện Y học Phòng không – Không quân. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp phân tích các chỉ tiêu tâm lý bằng Hệ thống VTS trên 300 người gồm học viên bay, phi công và thành viên bay quân sự đang học tập, làm việc tại các đơn vị bay thuộc Bộ Quốc phòng từ năm 2020 – 2022. Kết quả: Kiểm tra RT, số phản ứng đúng và thời gian phản ứng tốt nhất là nhóm phi công, kém nhất là nhóm học viên bay. Thời gian vận động nhanh nhất là nhóm học viên bay, chậm nhất là nhóm TVTB. Số lần đúng và trì hoãn khi làm bài kiểm tra SIGNAL cao nhất là nhóm phi công, thấp nhất là nhóm TVTB. Thời gian phát hiện trung bình của nhóm TVTB cao hơn so với nhóm phi công và học viên bay. Kiểm tra SMK, độ lệch góc đúng, độ lệch góc ngang và độc lệch góc thẳng thấp nhất là nhóm phi công, cao nhất là nhóm TVTB. Thời gian vị trí lý tưởng lâu nhất ở nhóm phi công, ít nhất ở nhóm TVTB. Kết luận: Kiểm tra thời gian đáp ứng tốt nhất là nhóm phi công, kém nhất là nhóm học viên bay. Khả năng tư duy và tập trung chú ý SIGNAL cao nhất là nhóm phi công, thấp nhất là nhóm TVTB. Khả năng phối hợp vận động SMK tốt nhất là nhóm phi công, kém nhất là nhóm TVTB.
#Hệ thồng Vienna Test System (VTS) #tâm lý hàng không
Nghiên cứu nhiệt động lực học cân bằng của một thành phần dược phẩm trong các dung môi bằng thực nghiệm và mô hình - trường hợp Vitamin CVitamin C plays an essential role in pharmaceutical industry. In general, the solubility of this vitamin in different environments is an important factor for drug development processes. Indeed, solid-liquid equilibrium (SLE) determination of the interested compound in various solvents needs high-precision determination which, however, frequently consumes a lot of time and labor work. In this study, we have developed a simple approach that allows detecting quickly solubility and other important thermodynamic data of dissolution processes. In fact, this approach bases on a combination of the polythermal SLE experimental-determination and the modified Apelblat model. Besides water as a single solvent, different alcohols will be used in this work. For all studied media, dissolution processes are found as endothemic with positive values of enthalpy of dissolution. Furthermore, different alkyl groups have shown influence on the solubility of this compound. Indeed, vitamin C tends to dissolve in water stronger than in ethanol and 2-propanol that relates to polarity properties and hydrogen bonding formation. The results in this contribution gain a good agreement comparing to the reported values from the literature.
#SLE #Apelblat model #Vitamin C #Polythermal method #Water and alcohols
Đánh giá của cán bộ quản lí và giáo viên về hoạt động quản lí tổ chuyên môn ở một số trường trung học phổ thông thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Normal 0 false false false MicrosoftInternetExplorer4 Việc tìm hiểu các hướng tiếp cận trong nghiên cứu vấn đề động cơ học tập có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc xác định rõ bản chất, phân loại, biểu hiện và các nhân tố tác động đến động cơ hoạt động học tập của người học. Bài viết đề cập một số hướng tiếp cận cơ bản trong nghiên cứu động cơ học tập như phân tâm học, hành vi, nhân văn, nhận thức, học tập xã hội và văn hóa - xã hội
/* Style Definitions */
table.MsoNormalTable
{mso-style-name:"Table Normal";
mso-tstyle-rowband-size:0;
mso-tstyle-colband-size:0;
mso-style-noshow:yes;
mso-style-parent:"";
mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt;
mso-para-margin:0in;
mso-para-margin-bottom:.0001pt;
mso-pagination:widow-orphan;
font-size:10.0pt;
font-family:"Times New Roman";
mso-ansi-language:#0400;
mso-fareast-language:#0400;
mso-bidi-language:#0400;}
#động cơ #động cơ học tập #phân tâm học #tâm lí học hành vi #tiếp cận văn hóa - xã hội
HIỆU QUẢ CỦA CHƯƠNG TRÌNH SỮA HỌC ĐƯỜNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐỐI VỚI TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG, MỘT SỐ VI CHẤT DINH DƯỠNG (VITAMIN A, KẼM) VÀ TÌNH TRẠNG THIẾU MÁU CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC TẠI 2 HUYỆN VÀ THÀNH PHỐ VINH TỈNH NGHỆ AN NĂM 2019Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện nhằm mô tả tình trạng dinh dưỡng cho 3034 họcsinh (HS) và tình trạng thiếu máu, thiếu vi chất dinh dưỡng cho 300 học sinh tại 6 trườngtiểu học thực hiện tốt chương trình sữa học đường (SHĐ) tại Nghệ An từ đó đánh giá hiệuquả của Chương trình SHĐ sau 3 năm triển khai. Thời gian: 9/2019-3/2020. Kết quả:tỷ lệ SDD ở học sinh tiểu học thấp: thể nhẹ cân là 7,5%; SDD thể thấp còi 5,9%; tỷ lệ trẻthừa cân và béo phì (BMI theo tuổi) trong nghiên cứu là 18,1%; Tỷ lệ trẻ nhẹ cân ở khuvực nông thôn cao hơn khu vực thành thị; trẻ gái có tỷ lệ nhẹ cân cao hơn trẻ trai (p<0,05).Trong khi đó tỷ lệ thừa cân, béo phì ở khu vực thành thị cao hơn khu vực nông thôn và tỷlệ trẻ thừa cân béo phì ở HS nam cao hơn so với HS nữ. Ngoài ra, tỷ lệ thừa cân, béo phì ởnhóm HS có thời gian xem ti vi và chơi game hơn 2 tiếng cao hơn nhóm dưới 2 tiếng; Đốivới kết quả thiếu máu và thiếu vi chất dinh dưỡng: 76,1% HS thiếu kẽm; 4,3% HS thiếuvitamin A; 0,3% HS bị thiếu máu. Kết luận: Sau 3 năm triển khai chương trình SHĐ, tìnhtrạng dinh dưỡng học sinh tiểu học có cải thiện đáng kể: Tỷ lệ SDD thấp, tỷ lệ thừa cânbéo phì có tăng nhẹ; Tình trạng thiếu máu, thiếu vitamin A rất thấp (0,3%) và 4,3%), tuynhiên tỷ lệ thiếu kẽm vẫn còn cao (76,1%).
#Sữa học đường #vi chất dinh dưỡng #tình trạng dinh dưỡng #học sinh #tiểu học #Nghệ An
Lý do của nữ sinh đại học về việc tham gia vào hành vi bạo lực tâm lý trong hẹn hÒ Dịch bởi AI Journal of Family Violence - Tập 31 - Trang 239-249 - 2015
Bạo lực trong hẹn hò thường xảy ra trong các mối quan hệ của nữ sinh đại học, nhưng ít nghiên cứu đã được tiến hành về những lý do khiến họ tham gia vào hành vi gây hấn tâm lý. Theo đó, nghiên cứu hiện tại đã điều tra hành vi gây hấn tâm lý do các nữ sinh viên đại học khởi xướng đối với bạn trai của họ bằng phương pháp định tính. Tổng cộng, 72 trong số 206 người tham gia đã trả lời một câu hỏi mở để khám phá lý do của họ cho việc khởi xướng hành vi gây hấn tâm lý. Sáu lĩnh vực lý do đã được xác định; hai yếu tố thường xuyên được báo cáo nhất là cảm xúc tiêu cực và hành vi vi phạm của bạn trai. Một lĩnh vực, "tự an ủi" (tức là, gây hấn để giúp bản thân cảm thấy tốt hơn) chưa được quan sát thấy trong các nghiên cứu về việc nữ giới khởi xướng hành vi gây hấn thể chất. Những lý do này có thể là mục tiêu trong các chương trình phòng ngừa và can thiệp nhằm giảm bạo lực trong hẹn hò giữa các sinh viên đại học.
#bạo lực tâm lý #sinh viên đại học #hành vi gây hấn #phòng ngừa #can thiệp
GIẢI PHÁP PHÒNG, CHỐNG HÀNH VI TỰ CÔ LẬP TRÊN BÌNH DIỆN TÂM LÍ HỌC Bài viết phân tích khái niệm hành vi t ự cô lập (HVTCL) (social withdrawal), biểu hiện của HVTCL và phân loại các dạng HVTCL. Trên cơ sở đó, bài viết cũng xác lập khái niệm giải pháp phòng chống HVTCL , được hiểu là những cách thức tác động, giải quyết vấn đề nhằm hạn chế, giảm thiểu hành vi đơn độc được biểu hiện nhất quán trong các tình huống và theo thời gian khi gặp gỡ các mối quan hệ xã hội quen thuộc và/hoặc không quen thuộc, đặc biệt với các mối quan hệ đồng trang lứa ở chủ thể. Có 3 nhóm giải pháp phòng chống HVTCL được đưa ra , bao gồm: (1) nhóm giải pháp để đánh giá, sàng lọc HVTCL, (2) nhóm giải pháp dự phòng HVTCL , và (3) nhóm giải pháp hỗ trợ và can thiệp HVTCL. .
#tâm lí học #phòng chống #hành vi tự cô lập #giải pháp #lí luận